Cao Su RSS3

Cao Su RSS3

Cao su là loài cây công nghiệp thuộc chi Hevea Brasiliensis có nguồn gốc từ rừng Amazon Brasil. Cây có chất nhựa (mủ) là nguyên liệu chính trong sản xuất cao su thiên nhiên. Cây cao su từng được mệnh danh là vàng trắng (white gold) trong nửa đầu của thế kỷ 20 do nguồn lợi rất lớn của nó đem lại. Ở Việt Nam, , cao su được trồng với quy mô lớn, bao phủ khắp cả nước. Cây cao su nhanh chóng trở thành cây công nghiệp chủ lực và là một trong 3 ngành nông nghiệp đóng góp lớn nhất vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Hợp đồng cao su thiên nhiên cũng thường xuyên được sử dụng để Hedging (bảo hiểm rủi ro) hoặc đầu tư. Cao su RSS3 được giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa Tocom
  • Liên hệ

Cao su là loài cây công nghiệp thuộc chi Hevea Brasiliensis có nguồn gốc từ rừng Amazon Brasil. Cây có chất nhựa (mủ) là nguyên liệu chính trong sản xuất cao su thiên nhiên. Cây cao su từng được mệnh danh là vàng trắng (white gold) trong nửa đầu của thế kỷ 20 do nguồn lợi rất lớn của nó đem lại.
Ở Việt Nam, , cao su được trồng với quy mô lớn, bao phủ khắp cả nước. Cây cao su nhanh chóng trở thành cây công nghiệp chủ lực và là một trong 3 ngành nông nghiệp đóng góp lớn nhất vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Hợp đồng cao su thiên nhiên cũng thường xuyên được  sử dụng để Hedging (bảo hiểm rủi ro) hoặc đầu tư. Cao su RSS3 được giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa Tocom

 

Đặc điểm của cao su Rss3

Cây cao su phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22°C đến 30°C (tốt nhất ở 26°C đến 28°C), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu được ngập úng và gió. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm.
Các sản phẩm cao su thiên nhiên đều có tính chất cơ học tốt, đặc biệt bền, kéo xé tốt. Tính chất nổi bật của cao su thiên nhiên so với cao su tổng hợp là tính tưng nảy và tính phục hồi tốt của nó. Cao su thiên nhiên sau khi bị kéo giãn, phục hồi gần như hoàn toàn kích thước ban đầu khi được thả ra và sau đó từ từ phục hồi một phần biến dạng dư. Các sản phẩm làm từ cao su thiên nhiên có độ chịu mỏi rất cao, được dùng trong các ứng dụng chuyển động liên tục. Theo báo cáo của tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế (IRSG), khoảng 60-65% sản lượng cao su thu thiên nhiên được sử dụng trong công nghiệp sản xuất lốp xe và ruột xe khí nén; 8% dùng cho các sản phẩm dây đai truyền năng lượng, dây đai băng tải, gaskets, phớt, ống; khoảng 6% dùng cho các sản phẩm găng tay y tế và 9% còn lại cho các nhu cầu khác.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cao su

- Nhu cầu sử dụng ô tô :
Khoảng 75 % cao su trên thế giới được sử dụng để sản xuất lốp ô tô . Không chỉ lốp xe ô tô , các nhà sản xuất ô tô cũng sử dụng cao su trong nhiều bộ phận khác của xe ô tô như túi khí , thảm . Do đó , nhu cầu sử dụng ô tô là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá cao su . Trung Quốc là thị trường có doanh số bán xe ô tô lớn nhất thế giới đến năm 2015 , đây cũng là thị trường tăng trưởng nhu cầu sử dụng ô tô nhất trên thế giới .
- Giá dầu thô :
Giá dầu thô tăng làm cho giá cao su tổng hợp đắt hơn so với giá cao su tự nhiên . Do đó , các thông tin về chính trị hay chính sách khai thác dầu mỏ của khối OPEC có khả năng ảnh hưởng đến giá cao su tổng hợp .
- Chính sách thương mại :
Cao su được tập trung sản xuất ở cả nước Châu Á . Do đó , các nước sản xuất cao su lớn trên thế giới như Thái Lan , Indonesia và Malaysia đã thành lập Hội đồng cao su để đưa ra các chính sách trong ngành công nghiệp cao su . Do đó , quyết định về chính sách từ các nước trên có thể tác động đến nguồn cung và giá cả của cao su .
- Cung và cầu toàn cầu :
Cây cao su thường có chu kỳ sinh trưởng dài , do đó , người trồng phải dự đoán thời điểm nào nhu cầu tiêu thụ cao su nhiều để tiến hành trồng vụ mùa . Tăng trưởng kinh tế mạnh có thể ảnh hưởng đến quyết định trồng cao su của nông dân . Tuy nhiên , trong quá trình chờ cây cao su thu hoạch , điều kiện kinh tế có thể đã thay đổi . Do đó , tình hình kinh tế thay đổi có thể dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cao su.
- Đồng USD:
Hầu hết các loại hàng hóa đều bị ảnh hưởng bởi đồng USD

Sản phẩm cùng loại

Cao Su Skim crepe / Skim Block

Cao Su Skim crepe / Skim Block

Một sản phẩm phụ có nguồn gốc từ mủ cao su; mủ ly tâm, đông đặc và đượcđánh đông nhanh thành crêpe hoặc cốm cao su. Skim chứa tạp chất cao hơn so với cao su bình thường, crepe hoặc khối. Đóng gói dạng: Hàng rời Pallet gỗ Pallet nhựa

Cao Su Latex LA 60% DRC

Cao Su Latex LA 60% DRC

Ly tâm mủ nước được thực hiện nhờ vào máy ly tâm đĩa, ly tâm tách nước ra một phần để có hàm lượng cao su đông đặc mà ta mong muốn, phần serum được thải ra có thể tận dụng làm skimbock. Cao su ly tâm có hai loại LA( low amoniac) và HA (high amoniac). Tiêu chuẩn kỹ thuật về mủ ly tâm đã được quy định mà trong quá trình sản xuất phải đảm bảo các chỉ tiêu này là : trị số VFA (acid béo bay hơi), chỉ số KOH, MST (độ ổn định cơ học), độ kiềm (NH3), TSC (tổng hàm lượng chất rắn), DRC (hàm lượng cao su khô)….vv.

Cao Su Latex HA 60% DRC

Cao Su Latex HA 60% DRC

Mủ carboxyl butyronitrile để nhúng là một loạt các sản phẩm từ sữa bằng nhựa nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau về phát triển mủ, bao gồm găng tay latex nhúng và mủ. Dòng sản phẩm LaTeX có dầu, chịu mòn, độ bền cao và giãn dài các đặc tính. Công nghệ sản xuất mủ ngâm thế hệ thứ ba đã đạt được sản xuất công nghiệp, sẽ giảm lợi thế về giá cả và chất lượng tốt để thay thế các sản phẩm nhập khẩu. Như những thành phần latex trong xích này đã giới thiệu hoạt động nhóm, vì vậy nó có khả năng chịu dầu, dung môi, nhưng có phản ứng liên kết chéo từ ôxit kim loại và lưu huỳnh, đồng thời cũng dễ làm phim, Tuomo và các đặc tính khác. Độ ổn định của máy và cao cấp hơn so với các sản phẩm cao su thiên nhiên.

Cao Su RSS1

Cao Su RSS1

Cao Su SVRCV60

Cao Su SVRCV60

Đây là loại cao su được ứng dụng rộng rãi trong các ngành kỹ thuật ,hay những sản phẩm phục vụ trong đời sống hằng ngày .Vì bản chất của cao su như độ nhớt không thay đổi ,độ mềm dẻo ,tính bám dính đã khẳng định loại cao su này phát triển mạnh trên thị trường trong nước cũng như thế giới.

Cao Su SVRCV50

Cao Su SVRCV50

Đây là loại cao su được ứng dụng rộng rãi trong các ngành kỹ thuật ,hay những sản phẩm phục vụ trong đời sống hằng ngày .Vì bản chất của cao su như độ nhớt không thay đổi ,độ mềm dẻo ,tính bám dính đã khẳng định loại cao su này phát triển mạnh trên thị trường trong nước cũng như thế giới.

Cao Su SVR3L

Cao Su SVR3L

cao su SVR 3L là loại cao su rất phổ biến trong ngành công nghiệp cao su Việt Nam hiện nay, vượt trội so với sản phẩm RSS được sản xuất theo công nghệ trước đây.

Cao Su SVR10

Cao Su SVR10

SVR 10 (TSR 10) là loại cao su kỹ thuật dạng cốm, được sản xuất từ mủ đông, mủ tạp, nên bản chất của cao su là cứng. Nhưng khi dùng loại cao su này pha trộn với RSS, CV50 và Latex sẽ cho ra sản phẩm rất tốt, đặc biệt đáp ứng yêu cầu cơ bản của công nghệ lốp xe.